Nguyên lý hoạt động của lò vi sóng :
Sửa lò vi sóng

- Lò vi sóng hoạt động trên nguyên lý mạch cộng hưởng LC. Bộ phận chính của

nó gồm 1 biến áp cách ly. Điện áp thứ cấp của biến áp này khoảng trên 1000V. Cuộn

dây thứ cấp được nắn bằng 1 diod cao áp để biến thành điện DC sau đó mới qua 1 tụ

điện. Tụ này có trị số khoảng 1mF điện áp khoảng 2000V. Sau đó mới đến đèn phát

sóng cao tần. Đèn này tương tự như đèn điện tử 2 cực được đốt tim bời điện áp cảm

ứng lấy trên biến áp ( chỉ 1 vòng dây ). Anod của nó nối với mase, còn cathod của nó

được nối với cao áp. Giá thành của đèn này chiếm đến phân nửa giá thành của lò.Tần

số dao động của mạch là tần số cộng hưởng LC với C là giá trị của tụ nói trên còn L

chính là cảm kháng của phần thứ cấp biến áp. Công suất và chế độ được điều khiển

trên bàn phím phía trước chỉ là đóng mạch relay cho biến áp hoạt động và ấn định thời

gian dẫn/thời gian ngắt của biến áp. Tần số hoạt động của lò vi ba khoảng 2GHZ.

Một vật mang tính chất lưỡng cực phân tử khi đặt dưới điện trường của đèn này sẽ bị

đốt nóng lên và phát nhiệt còn các chất trơ khác thì không bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn

có các bộ phận phụ khác như động cơ quay dĩa, quạt giải nhiệt, bảo vệ nhiệt và quá

dòng, công tắc cửa.

- Đèn phát sóng vi ba không phải làm nhiệm vụ khuếch đại mà nhiệm vụ của nó là

tạo ra dao động với tần số khoảng 2GHZ. tần số này chính là tần số của mạch cộng

hưỡng LC với L là cảm kháng của cuộn dây cao áp còn C là điện dung của tụ điện

mắc trong mạch khoảng 0,8-1mF điện áp khoảng 2000V. Nguyên tắc của nó là tạo

một điện trường cực mạnh để bức xạ sóng điện từ. Sóng từ bên trong đèn này sẽ bức

xạ ra môi trường bên ngoài. Sóng từ đèn sẽ phản xạ vào thành lò nên mọi vật có cấu

tạo lưỡng cực phân tử sẽ nhận được sóng này và nóng lên. Có thể nói vật chất bên

trong lò nhận được sóng từ đèn và cả sóng phản xạ từ thành lò. Đèn không có cực

khiển đâu mà là đèn 3 cực. Nó chỉ gồm một cực anod nối mase, hai chấu đốt tim đèn.

Catod là 1 trong 2 chấu nối với tim đèn đó.Với tần số cở này thì chắc chắn sẽ không

có một linh kiện bán dẫn nào đáp ứng được. Sóng vi ba được sinh ra từ nguồn

magnetron, được dẫn theo ống dẫn sóng, vào ngăn nấu rồi phản xạ qua lại giữa các

bức tường của ngăn nấu, và bị hấp thụ bởi thức ăn. Sóng vi ba trong lò vi sóng là các

dao động của trường điện từ với tần số thường ở 2450 MHz (bước sóng cỡ 12,24 cm).

Các phân tử thức ăn (nước, chất béo, đường và các chất hữu cơ khác) thường ở dạng

lưỡng cực điện (có một đầu tích điện âm và đầu kia tích điện dương). Những lưỡng

c c đi n này có xu h ng quay sao cho n ự ệ ướ ằm song song với chiều điện trường ngoài.

Khi điện trường dao động, các phân tử bị quay nhanh qua lại. Dao động quay được

chuyển hóa thành chuyển động nhiệt hỗn loạn qua va chạm phân tử, làm nóng thức ăn.

- Vi sóng ở tần số 2450 MHz làm nóng hiệu quả nước lỏng, nhưng không hiệu quả

với chất béo, đường và nước đá. Việc làm nóng này đôi khi bị nhầm với cộng hưởng

với dao động riêng của nước, tuy nhiên thực tế cộng hưởng xảy ra ở tần số cao hơn,

ở khoảng vài chục GHz. Các phân tử thủy tinh, một số loại nhựa haygiấy cũng khó bị

hâm nóng bởi vi sóng ở tần số 2450 MHz. Nhờ đó, thức ăn có thể được đựng trong

vật dụng bằng các vật liệu trên trong lò vi sóng, mà chỉ có thức ăn bị nấu chín.

- Đối với kim loại hay các chất dẫn điện, điện tử hay các hạt mang điện nằm trong

các vật này đặc biệt linh động, và dễ dàng dao động nhanh theo biến đổi điện từ

trường. Chúng có thể tạo ra ảnh điện của nguồn phát sóng, tạo nên điện trường mạnh

giữa vật dẫn điện và nguồn điện, có thể gây ra tia lửa điện phóng giữa ảnh điện và

nguồn, kèm theo nguy cơ cháy nổ.